Khi nào Serena Williams sẽ giải nghệ? Tại sao anh ấy không chơi ở Pháp mở rộng 2023?
Biểu tượng quần vợt Serena Williams là một trong những tay vợt thành công nhất tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng trong Kỷ nguyên Mở, nơi cô giành được danh hiệu Grand Slam thứ hai trong sự nghiệp sẽ trở thành một sự nghiệp phá kỷ lục vào năm 2003.
Lúc đó Williams 20 tuổi và đã khơi dậy trí tưởng tượng của những người hâm mộ quần vợt khi giành chiến thắng trong trận chung kết trước chị gái Venus trong các set thẳng.
Tay vợt người Mỹ không thi đấu tại Pháp mở rộng 2022, đã có 19 lần tham dự trước đó ở Paris và giành được hai danh hiệu đánh đôi cùng với thành tích đánh đơn ấn tượng của cô.
Đây là kỷ lục đầy đủ của Williams tại giải Grand Slam thứ hai trong năm của cô ấy và lý do tại sao cô ấy không thi đấu tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2023.
XEM THÊM: Giá trị tài sản của Serena Williams
Serena Williams sẽ thi đấu tại Pháp mở rộng 2023?
Williams đã không thi đấu tại Pháp mở rộng năm nay, kéo dài thời gian cô vắng mặt ở các giải đấu lớn kể từ khi cô lọt vào vòng 4 vào năm 2021.
Năm nay 41 tuổi, tay vợt từng 23 lần vô địch Grand Slam đã không thi đấu kể từ khi thua Ajla Tomljanovic ở vòng ba tại US Open 2022
Khi nào Serena Williams sẽ giải nghệ?
Williams cho biết cô ấy đã “rời xa quần vợt” trong một bài báo trên tạp chí Vogue vào tháng 8 năm 2022, khiến người hâm mộ cho rằng sự xuất hiện của cô ấy tại Flushing Meadows sẽ là giải đấu giải nghệ của cô ấy.
Tuy nhiên, anh ấy cũng nói rằng anh ấy “không bao giờ thích từ giải nghệ” – và tại một cuộc họp báo hai tháng sau đó, anh ấy coi khả năng mình trở lại hành động là “rất cao”.
“Tôi vẫn chưa giải nghệ,” Williams nói và nói thêm rằng việc không thi đấu cho cuộc thi “cảm thấy rất lạ”. “Bạn có thể đến nhà tôi; tôi có tòa án.”
XEM THÊM: Kênh truyền hình và phát trực tiếp Pháp Mở rộng 2023: Cách xem giải Grand Slam
Vào tháng 2 năm 2023, Williams cho biết cô “yên tâm” với quyết định của mình và “dấn thân” vào cam kết với cuộc sống gia đình mà cô cho rằng đó là lý do chính khiến cô vắng mặt với quần vợt.
“Tôi giống như, ‘Ôi trời ơi. Tôi phải đến đó'”, cô ấy nói thêm với E News. “Nhưng thật khó để tôi đến đó. Tôi đã chơi vào một ngày khác, và nó giống như, ‘không đời nào tôi không chơi quần vợt chuyên nghiệp’. Thực sự không có lý do gì để bào chữa cả.
“Nhưng ý tôi là, tôi đoán là có lý do, phải không? Thật khó vì khi tôi chơi, tôi nghĩ, ‘Ôi chúa ơi, tôi chơi khá giỏi. Tôi có thể tiếp tục làm điều này’, điều mà không nhiều người có thể nói .”
Kỷ lục Pháp mở rộng của Serena Williams
năm | Sân khấu |
---|---|
1998 | Vòng thứ tư |
1999 | Vòng ba |
2000 | vắng mặt |
2001 | Tứ kết |
2002 | Người chiến thắng |
2003 | bán kết |
2004 | Tứ kết |
2005 | vắng mặt |
2006 | vắng mặt |
2007 | Tứ kết |
2008 | Vòng ba |
2009 | Tứ kết |
2010 | Tứ kết |
2011 | vắng mặt |
2012 | Vòng đầu tiên |
2013 | Người chiến thắng |
2014 | Hiệp hai |
2015 | Người chiến thắng |
2016 | Kết thúc |
2017 | vắng mặt |
2018 | Vòng thứ tư |
2019 | Vòng ba |
2020 | Hiệp hai |
2021 | Vòng thứ tư |
2022 | vắng mặt |
Lịch sử Grand Slam của Serena Williams
Đĩa đơn cuối cùng
năm | giải đấu | Kết quả | Phản đối |
---|---|---|---|
1999 | Giải Mỹ mở rộng | Thắng | Martina Hingis (6–3, 7–6(7–4)) |
2001 | Giải Mỹ mở rộng | sự mất mát | Venus Williams (2–6, 4–6) |
2002 | Pháp mở cửa | Thắng | Venus Williams (7–5, 6–3) |
2002 | Wimbledon | Thắng | Venus Williams (7–6(7–4), 6–3) |
2002 | Giải Mỹ mở rộng | Thắng | Venus Williams (6–4, 6–3) |
2003 | Úc mở rộng | Thắng | Venus Williams (7–6(7–4), 3–6, 6–4) |
2003 | Wimbledon | Thắng | Venus Williams (4–6, 6–4, 6–2) |
2004 | Wimbledon | sự mất mát | Maria Sharapova (1–6, 4–6) |
2005 | Úc mở rộng | Thắng | Lindsay Davenport (2–6, 6–3, 6–0) |
2007 | Úc mở rộng | Thắng | Maria Sharapova (6–1, 6–2) |
2008 | Wimbledon | sự mất mát | Venus Williams (5–7, 4–6) |
2008 | Giải Mỹ mở rộng | Thắng | Jelena Janković (6–4, 7–5) |
2009 | Úc mở rộng | Thắng | Dinara Safina (6–0, 6–3) |
2009 | Wimbledon | Thắng | Venus Williams (7–6(7–3), 6–2) |
2010 | Úc mở rộng | Thắng | Justine Henin (6–4, 3–6, 6–2) |
2010 | Wimbledon | Thắng | Vera Zvonareva (6–3, 6–2) |
2011 | Giải Mỹ mở rộng | sự mất mát | Samantha Stosur (2–6, 3–6) |
2012 | Wimbledon | Thắng | Agnieszka Radwanska (6-1, 5-7, 6-2) |
2012 | Giải Mỹ mở rộng | Thắng | Victoria Azarenka (6–2, 2–6, 7–5) |
2013 | Pháp mở cửa | Thắng | Maria Sharapova (6–4, 6–4) |
2013 | Giải Mỹ mở rộng | Thắng | Victoria Azarenka (7–5, 6–7(6–8), 6–1) |
2014 | Giải Mỹ mở rộng | Thắng | Caroline Wozniacki (6–3, 6–3) |
2015 | Úc mở rộng | Thắng | Maria Sharapova (6–3, 7–6(7–5)) |
2015 | Pháp mở cửa | Thắng | Lucie Šafářová (6–3, 6–7(2–7), 6–2) |
2015 | Wimbledon | Thắng | Garbine Muguruza (6–4, 6–4) |
2016 | Úc mở rộng | sự mất mát | Angelique Kerber (4–6, 6–3, 4–6) |
2016 | Pháp mở cửa | sự mất mát | Garbine Muguruza (5–7, 4–6) |
2016 | Wimbledon | Thắng | Angelique Kerber (7–5, 6–3) |
2017 | Úc mở rộng | Thắng | Venus Williams (6–4, 6–4) |
2018 | Wimbledon | sự mất mát | Angelique Kerber (3–6, 3–6) |
2018 | Giải Mỹ mở rộng | sự mất mát | Naomi Osaka (2–6, 4–6) |
2019 | Wimbledon | sự mất mát | Simona Halep (2–6, 2–6) |
2019 | Giải Mỹ mở rộng | sự mất mát | Bianca Andreescu (3–6, 5–7) |

chung kết đôi
Tất cả các trận đấu đôi với Venus Williams
năm | giải đấu | Kết quả | Phản đối |
---|---|---|---|
1999 | Pháp mở cửa | Thắng | Martina Hingis và Anna Kournikova (6–3, 6–7(2–7), 8–6) |
1999 | Giải Mỹ mở rộng | Thắng | Chanda Rubin và Sandrine Testud (4–6, 6–1, 6–4) |
2000 | Wimbledon | Thắng | Julie Halard-Decugis và Ai Sugiyama (6–3, 6–2) |
2001 | Úc mở rộng | Thắng | Lindsay Davenport và Corina Morariu (6–2, 2–6, 6–4) |
2002 | Wimbledon | Thắng | Virginia Ruano Pascual 6–2, 7–5 |
2003 | Úc mở rộng | Thắng | Virginia Ruano Pascual 4–6, 6–4, 6–3 |
2008 | Wimbledon | Thắng | Lisa Raymond và Samantha Stosur (6–2, 6–2) |
2009 | Úc mở rộng | Thắng | Daniela Hantuchová và Ai Sugiyama (6–3, 6–3) |
2009 | Wimbledon | Thắng | Samantha Stosur và Rennae Stubbs (7–6(7–4), 6–4) |
2009 | Giải Mỹ mở rộng | Thắng | Cara Black và Liezel Huber (6–2, 6–2) |
2010 | Úc mở rộng | Thắng | Cara Black và Liezel Huber (6–4, 6–3) |
2010 | Pháp mở cửa | Thắng | Květa Peschke và Katarina Srebotnik (6–2, 6–3) |
2012 | Wimbledon | Thắng | Andrea Hlaváčková và Lucie Hradecká (7–5, 6–4) |
2016 | Wimbledon | Thắng | Tímea Babos và Yaroslava Shvedova (6–3, 6–4) |