Lịch thi đấu Wimbledon 2023: Bốc thăm đầy đủ, phủ sóng TV, các kênh và hơn thế nữa để xem mọi trận đấu quần vợt
Mùa giải quần vợt sân cỏ bắt đầu chính thức vào thứ Hai, ngày 3 tháng 7, với trận khai mạc tại Wimbledon. Phiên bản thứ 136 của giải đấu sẽ diễn ra cho đến Chủ nhật, ngày 16 tháng 7.
All England Club Grounds sẽ mở cửa lúc 10 giờ sáng theo giờ BST (5 giờ sáng theo giờ ET) và đóng cửa sau trận chung kết 45 phút mỗi ngày.
Các trận đấu sẽ bắt đầu trên sân ngoài trời lúc 11 giờ sáng BST (6 giờ sáng ET) và trên sân 1 lúc 1 giờ chiều BST (8 giờ sáng ET) cho đến cuối tuần cuối cùng, nơi Sân 1 cũng sẽ bắt đầu tổ chức các trận đấu lúc 11 giờ sáng BST (6 giờ sáng ET). Đây là thể thức mới cho giải đấu năm 2023.
Trận đấu ở Tòa Trung tâm bắt đầu lúc 1:30 chiều BST (8:30 sáng theo giờ ET), ngoại trừ cuối tuần cuối cùng, trận đấu sẽ bắt đầu lúc 2 giờ chiều BST (9:00 sáng theo giờ ET).
XEM THÊM: Xem Wimbledon 2023 trực tiếp với Fubo (dùng thử miễn phí)
Sporting News có mọi thứ bạn cần biết về lịch thi đấu Giải vô địch Wimbledon năm 2023:
Wimbledon 2023 diễn ra khi nào?
Giải Wimbledon, sự kiện kéo dài 14 ngày trong năm thứ hai liên tiếp, sẽ bắt đầu vào thứ Hai, ngày 3 tháng 7, với vòng đầu tiên ở nội dung đơn nam và đơn nữ. Trận đấu đôi sẽ bắt đầu vào Thứ Tư, ngày 5 tháng Bảy. Sự kiện này sẽ kết thúc vào Chủ nhật, ngày 16 tháng 7, với trận chung kết nam.
Sẽ không có giờ nghỉ vào Chủ nhật giữa tuần, trái với truyền thống. Các nhà tổ chức tin rằng sân có thể chịu được sự hao mòn của cuộc thi hàng ngày.
XEM THÊM: Nick Kyrgios rút khỏi Wimbledon vì chấn thương cổ tay
Lịch thi đấu Wimbledon 2023
Trận đấu Wimbledon sẽ được phát sóng trên kênh ESPN, ESPN2 và ABC tại Hoa Kỳ. Có một số cách để phát các luồng trực tiếp, bao gồm ESPN+, ứng dụng ESPN và Fubo, cung cấp bản dùng thử miễn phí.
Đây là lịch truyền hình hàng ngày của Hoa Kỳ cho các trận đơn và đôi nam và nữ:
Ngày | Thời gian (ET) | Đơn | đánh đôi | truyền hình/luồng |
thứ hai, ngày 3 tháng 7 | 6 vào buổi sáng | Vòng đầu tiên | — | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ ba, ngày 4 tháng 7 | 6 vào buổi sáng | Vòng đầu tiên | — | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ Tư, ngày 5 tháng 7 | 6 vào buổi sáng | Hiệp hai | Vòng đầu tiên | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ năm, ngày 6 tháng 7 | 6 vào buổi sáng | Hiệp hai | Vòng đầu tiên | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
thứ sáu, ngày 7 tháng 7 | 6 vào buổi sáng | Vòng ba | Hiệp hai | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ bảy, ngày 8 tháng 7 | 8 giờ sáng | Vòng ba | Hiệp hai | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ bảy, ngày 8 tháng 7 | 1 giờ chiều | Vòng ba | Hiệp hai | ABC, Fubo |
Chủ nhật, ngày 9 tháng 7 | 8 giờ sáng | Vòng thứ tư | Vòng ba | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Chủ nhật, ngày 9 tháng 7 | 1 giờ chiều | Vòng thứ tư | Vòng ba | ABC, Fubo |
Thứ Hai, ngày 10 tháng 7 | 6 vào buổi sáng | Vòng thứ tư | Vòng ba | TRÒ CHƠI2, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ Hai, ngày 10 tháng 7 | 8 giờ sáng | Vòng thứ tư | Vòng ba | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ ba, ngày 11 tháng 7 | 8 giờ sáng | Tứ kết | Tứ kết | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI2, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ Tư, ngày 12 tháng 7 | 8 giờ sáng | Tứ kết | Tứ kết | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI2, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ Năm, ngày 13 tháng 7 | 8 giờ sáng | Bán kết (nữ) | Bán kết (nam) | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ Sáu, ngày 14 tháng 7 | 8 giờ sáng | Bán kết (nam) | Bán kết (nữ) | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Thứ Bảy, ngày 15 tháng 7 | 9 giờ sáng | Chung kết (nữ) | Chung kết (nam) | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Chủ nhật, ngày 16 tháng 7 | 9 giờ sáng | Chung kết (nam) | Chung kết (nữ) | TRÒ CHƠI, TRÒ CHƠI +, Fubo |
Bốc thăm đơn nam Wimbledon 2023
Mỗi trận đấu ở nội dung bốc thăm nam có năm set tốt nhất. Set cuối cùng được quyết định bằng tie-break nếu tỷ số là 6-6. Người chơi đầu tiên đạt được 10 điểm với cách biệt 2 điểm sẽ là người chiến thắng trong trận đấu.
Vòng đầu tiên
Số trận đấu | Cuộc thi đấu | Kết quả |
1 | Carlos Alcaraz (1) vs. Jeremy Chardy | |
2 | Alexandre Muller so với Arthur Rinderknech | |
3 | Jason Kubler đấu với Ugo Humbert | |
4 | Marco Cecchinato vs. Nicolas Jarry (25) | |
5 | Alexander Zverev (19) vs. Nhà sản xuất bia Gijs | |
6 | Marc Andrea Huesler so với Yosuke Watanuki | |
7 | Matteo Berrettini v. Lorenzo Sonego | |
số 8 | Kimmer Coppejans v. Alex de Minaur (15) | |
9 | Frances Tiafoe (10) so với Yibing Wu | |
10 | Dominic Stricker so với Alexei Popyrin | |
11 | Ilya Ivashka v. Frederick Coria | |
12 | Sho Shimabukuro vs. Grigor Dimitrov (21) | |
13 | Alejandro Davidovich Fokina (31) v. Arthur Phil | |
14 | Zhang Zhizhen v. Botik vỏ cát | |
15 | Matteo Arnaldi vs. Roberto Carballés Baena | |
16 | George Loffhagen so với Holger Rune (6) | |
17 | Daniel Medvedev (3) vs. Phà Arthur | |
18 | Adrian Mannarino so với Alexander Shevchenko | |
19 | Marcos Giron vs. Hugo Dellien | |
20 | Marton Fucsovics vs. Bài hát Hy Lạp Tallon (28) | |
21 | Francisco Cerundolo (18) so với Nuno Borges | |
22 | Jiri Lehecka đấu với Sebastian Ofner | |
23 | Milos Raonic đấu với Dennis Novak | |
24 | Shintaro Mochizuki so với Tommy Paul (16) | |
25 | Cameron Norrie (12) so với Tomas Macac | |
26 | Christopher Eubanks đấu với Thiago Monteiro | |
27 | Christopher O’Connell v Hamad Medjedovic | |
28 | Jiri Vesely v. Sebastian Korda (22) | |
29 | Ben Shelton (32) so với Taro Daniel | |
30 | Maxime Cressy v. Ruy băng Djere | |
31 | Ryan Peniston so với Andy Murray | |
32 | Dominic Thiêm vs. Stefanos Tsitsipas (5) | |
33 | Jannik Sinner (8) vs. Juan Manuel Cerundolo | |
34 | Miomir Kecmanovic v. Diego Schwartzman | |
35 | Aleksandar Vukic so với Daniel Altmaier | |
36 | Quentin Halys so với Dan Evans (27) | |
37 | Yoshihito Nishioka so với Daniel Elahi Galan | |
38 | Dominik Koepfer đấu với Oscar Otte | |
39 | Mikael Ymer v. Alex Molcan | |
40 | Yannick Hanfmann so với Taylor Fritz (9) | |
41 | Borna Coric (13) vs. Hướng dẫn Pella | |
42 | Benjamin Bonzi v. Harold Mayot | |
43 | Corentin Moutet v. Richard Gasquet | |
44 | La Mã Safiullin v. Roberto Bautista Agut (20) | |
45 | Denis Shapovalov (26) vs. Radu Albot | |
46 | Lloyd Harris so với Gregoire Barrere | |
47 | Liam Broady vs. Lestienne dai dẳng | |
48 | Laurent Lokoli v. Casper Ruud (4) | |
49 | Andrey Rublev (7) so với Max Purcell | |
50 | Luca Van Assche v. Aslan Karatsev | |
51 | Sebastian Baez vs. Thomas Barrios Vera | |
52 | David Goffin đấu với Fabian Marozsan* | |
53 | Alexander Bublik so với Mackenzie McDonald | |
54 | JJ Wolf so với Enzo Couacaud | |
55 | Maximilian Marterer v. sinh ra gojo | |
56 | Filip Krajinovic vs Felix Auger-Aliassime (11) | |
57 | Lorenzo Musetti (14) vs. Juan Pablo Varillas | |
58 | John Isner đấu với Jaume Munar | |
59 | Jan Choinski v. Dusan Lajovic | |
60 | Albert Ramos Vinolas vs. Hubert Hurkacz (17) | |
61 | Tomas Martin Etcheverry (29) v. Bernabe Zapata Miralles | |
62 | Emil Ruusuvuori so với Stanislas Wawrinka | |
63 | Jordan Thomas so với Brandon Nakashima | |
64 | Pedro Cachin vs. Novak Djokovic (2) |
(Số) = hạt giống
* – Marozsan thay Nick Kyrgios rút lui khỏi giải.
Bốc thăm đơn nữ Wimbledon 2023
Mỗi trận đấu trong lễ bốc thăm của nữ đều diễn ra tốt nhất trong ba set. Set cuối cùng được xác định bằng tie-break nếu tỷ số là 6-6. Người chơi đầu tiên đạt được 10 điểm với cách biệt 2 điểm sẽ là người chiến thắng trong trận đấu.
Vòng đầu tiên
Số trận đấu | Cuộc thi đấu | Kết quả |
1 | Iga Swiatek (1) vs. Swiatek xương sườn (1) Lin Zhu | |
2 | Martina Trevisan v. Sara Nụ cười Tormo | |
3 | Diane Parry v Harriet Dart | |
4 | Linda Fruhvirtova v. Petra Martic (30) | |
5 | Magda Linette (23) kiện Jil Teichmann | |
6 | Barbora Strycova v. Maria Zanevska | |
7 | Danielle Collins so với Julia Grabher | |
số 8 | Katie Swan vs. Belinda Bencic (14) | |
9 | Daria Kasatkina (11) v. Caroline Doleide | |
10 | Jodie Anna Burrage so với Caty McNally | |
11 | Nadia Podoroska v. Tereza Mortinkova | |
12 | Nhạc Nguyên vs. Victoria Azarenca | |
13 | Elise Mertens đấu với Viktoria Hruncakova | |
14 | Venus Williams vs. Elina Svitolina | |
15 | Storm Sanders so với Xinyu Wang | |
16 | Sofia Kennin v. Coco Gauff (7) | |
17 | Jessica Pegula (4) v. Lauren Davis | |
18 | Cristina Bucsa v. Kamilla Rakhimova | |
19 | Camila Osorio vs. Elizabeth Cocciaretto | |
20 | Rebeka Masarova v. Mayar Sherif (31) | |
21 | Qinwen Zheng (24) so với Katerina Siniakova | |
22 | Lesia Tsurenko v. Claire Lưu | |
23 | Công viên Alycia so với Anna-Lena Friedsam | |
24 | Ana Bogdan v. Liudmila Samsonova (15) | |
25 | Veronika Kudermetova (12) vs. Kaia Kanepi | |
26 | Marketa Vondrousova so với Peyton Stearns | |
27 | Sloane Stephens so với Rebecca Peterson | |
28 | Shuai Zhang vs. Donna Vekic (20) | |
29 | Marie Bouzkova (23) so với Simona Waltert | |
30 | Anna Kontaveit vs. Luisa Stefani | |
31 | Kateryna Baindl v. Leylah Fernández | |
32 | Katie Volynets vs. Caroline García (5) | |
33 | Ons Jabeur (6) so với Magdalena Frech | |
34 | Ysaline Bonaventure so với Zhuoxuan Bai | |
35 | Anna Bondar v. Bianca Andreescu | |
36 | Jessica Bouzas Maneiro v. Anhelina Kalinina (26) | |
37 | Karolina Pliskova (18) vs. Natalia Stevanovic | |
38 | Carol Zhao vs. Tamara Korpatsch | |
39 | Aliaksandra Sasnovich v. Nuria Parrizas Diaz | |
40 | Jasmine Paolini vs. Petra Kvitova (9) | |
41 | Beatriz Haddad Maia (13) v. Yulia Putintseva | |
42 | Jaqueline Cristian vs. Lucia Bronzetti | |
43 | Sorana Cirstea v. Tatjana Maria | |
44 | Chào mừng Minnen so với Jelena Ostapenko (17) | |
45 | Bernarda Pera (27) v. Victoria Tomova | |
46 | Katie Boulter v Daria Saville | |
47 | Nao Hibino vs. Alize Cornet* | |
48 | Shelby Rogers vs. Elena Rybakina (3) | |
49 | Maria Sakkari (8) v. Marta Kostyuk | |
50 | Alison Riske-Amritraj v. Paula Badosa | |
51 | Viktorija Golubic v. Anna Karolina Schmiedlova | |
52 | Sonay Kartal v. Phím Madison (25) | |
53 | Anastasia Potapova (22) vs. Celina Naef | |
54 | Kaja Juvan đấu với Margarita Betova | |
55 | Mirra Andreeva so với Xiyu Wang | |
56 | Heather Watson v. Barbora Krejcikova (10) | |
57 | Karolina Muchova (16) vs. Tháng Bảy Niemeier | |
58 | Linda Noskova vs. Dalma Galfi | |
59 | Madison Brengle so với Sara Errani | |
60 | Emma Navarro vs. Ekaterina Alexandrova (21) | |
61 | Irina-Camellia Begu (29) v. Rebecca Marino | |
62 | Yulia Wickmayer v. Anna Blinkova | |
63 | Varvara Gracheva v. camila giorgi | |
64 | Panna Udvardy Vs. Aryna Sabalenka (2) |
(Số) = hạt giống
* Đối thủ ban đầu của Cornet, Danka Kovinic, đã rút khỏi giải đấu.
Tỷ lệ cá cược Wimbledon 2023
Novak Djokovic và Iga Swiatek được yêu thích để giành chiến thắng trong giải đấu để vào vòng đầu tiên vào thứ Hai, ngày 3 tháng Bảy. Để biết toàn bộ thị trường, hãy xem BetMGM.
Tỷ lệ vô địch đơn nam, tốp 5
Người chơi | Khả thi |
Novak Djokovic | -150 |
Carlos Alcaraz | +350 |
Daniel Medvedev | +1800 |
Jannik kẻ tội đồ | +1800 |
Alexander Zverev | +2800 |
Tỷ lệ vô địch đơn nữ, tốp 5
Người chơi | Khả thi |
Mỗi người Swiatek | +275 |
Elena Rybakina | +550 |
Aryna Sabalenka | +550 |
Pyotr Kvitov | +1100 |
Coco gauff | +1600 |