Pháp mở rộng 2023: Vì sao gọi là Roland Garros? Truyền thuyết đằng sau cái tên
Giải Pháp mở rộng và Roland-Garros song hành cùng nhau.
Địa điểm tổ chức giải Grand Slam trên sân đất nện duy nhất đã đi vào lịch sử khi tổ chức giải đấu từ năm 1928.
Roland-Garros đã tổ chức một số trận đấu hoành tráng trong những năm qua và có một câu chuyện gốc độc đáo thường bị bỏ qua.
XEM THÊM: Lịch thi đấu Pháp Mở rộng 2023: Bốc thăm chia bảng, xếp hạt giống và kết quả đơn nam, đơn nữ
Tại sao gọi là Roland Garros?
Khai trương vào năm 1928, Roland-Garros được xây dựng để duy trì thành công của quần vợt Pháp khi quốc gia này đã giành được Davis Cup vào năm trước.
Emile Lesueur, chủ tịch của Stade Francais vào thời điểm đó, đã yêu cầu địa điểm được đặt theo tên của người bạn học cũ anh hùng Roland Garros, người đã hy sinh trong Thế chiến I năm 1918.
Yêu cầu của Lesueur cuối cùng đã được chấp thuận và địa điểm được gọi là Roland-Garros kể từ đó.
Chính tả tiếng Pháp chủ yếu yêu cầu một địa điểm hoặc sự kiện được đặt theo tên của một người được báo trước.
Roland Garros là ai?
Mặc dù mãi mãi gắn liền với sự kiện grand slam, Garros có ít kinh nghiệm chơi quần vợt và thay vào đó chơi bóng bầu dục và bóng đá khi còn nhỏ.
Năm 21 tuổi, chàng trai người Pháp say mê máy bay và chỉ 4 năm sau, vào năm 1913, anh đã thực hiện chuyến bay được cho là đầu tiên trên thế giới qua Địa Trung Hải.
Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Garros đã đưa nỗi ám ảnh về máy bay của mình vào sử dụng và khám phá ra một cách mang tính cách mạng để trang bị súng máy cho chúng.
Garros đã sớm đạt được thành công với tư cách là một phi công chiến đấu trước khi bị bắt vào năm 1915.
Anh ta sẽ mất ba năm để trốn thoát và bất chấp tình trạng suy yếu của mình, anh ta đã chọn quay trở lại trận chiến gần như ngay lập tức.
Một quyết định không quá ngạc nhiên khi anh ấy có câu nói ‘Chiến thắng thuộc về những người kiên định nhất’, được viết trên cánh quạt máy bay của anh ấy.
Garros sau đó đã chết trong trận chiến vào ngày 5 tháng 10 năm 1918 nhưng đã để lại một di sản lâu dài về sự đổi mới và quyết tâm.
Cùng với danh hiệu Pháp mở rộng, một sân bay trên đảo Réunion của Pháp cũng được đặt theo tên ông.
Ai đã giành được nhiều danh hiệu nhất tại Roland Garros?
Rafael Nadal đã giành kỷ lục 14 danh hiệu Pháp Mở rộng với 5 trong số đó là chiến thắng liên tiếp.
Chris Evert đã bảy lần vô địch Roland-Garros, giúp cô trở thành tay vợt đơn nữ thành công nhất tại giải đấu.
Người chiến thắng đơn nam trong kỷ nguyên Mở
năm | Người chiến thắng |
---|---|
2022 | Rafael Nadal |
2021 | Novak Djokovic |
2020 | Rafael Nadal |
2019 | Rafael Nadal |
2018 | Rafael Nadal |
2017 | Rafael Nadal |
2016 | Novak Djokovic |
2015 | Stan Wawrinka |
2014 | Rafael Nadal |
2013 | Rafael Nadal |
2012 | Rafael Nadal |
2011 | Rafael Nadal |
2010 | Rafael Nadal |
2009 | Federer |
2008 | Rafael Nadal |
2007 | Rafael Nadal |
2006 | Rafael Nadal |
2005 | Rafael Nadal |
2004 | Gaston Gaudio |
2003 | Juan Carlos Ferrero |
2002 | Albert Costa |
2001 | Gustavo Kuerten |
2000 | Gustavo Kuerten |
1999 | André Agassi |
1998 | Carlos moya |
1997 | Gustavo Kuerten |
1996 | Yevgeny Kafelnikov |
1995 | Thomas Muster |
1994 | Sergi Bruguera |
1993 | Sergi Bruguera |
1992 | Chuyển phát nhanh Jim |
1991 | Chuyển phát nhanh Jim |
1990 | Andres Gomez |
1989 | Michael Chang |
1988 | Thảm Wilander |
1987 | Ivan Lendl |
1986 | Ivan Lendl |
1985 | Thảm Wilander |
1984 | Ivan Lendl |
1983 | Yannick Nô-ê |
1982 | Thảm Wilander |
1981 | Bjorn Borg |
1980 | Bjorn Borg |
1979 | Bjorn Borg |
1978 | Bjorn Borg |
1977 | Biệt thự Guillermo |
1976 | Adriano Panatta |
1975 | Bjorn Borg |
1974 | Bjorn Borg |
1973 | IIie Nastase |
1972 | Andres Gimeno |
1971 | Mã tháng một |
1970 | Mã tháng một |
1969 | cần cẩu |
1968 | Ken hoa hồng |
Người chiến thắng đơn nữ trong kỷ nguyên Mở
năm | Người chiến thắng |
---|---|
2021 | Mỗi người Swiatek |
2021 | Barbora Krejcikova |
2020 | Mỗi người Swiatek |
2019 | Ashleigh Barty |
2018 | Simona Halep |
2017 | Jelena Ostapenko |
2016 | Garbine Muguruza |
2015 | Serena Williams |
2014 | Maria Sharapova |
2013 | Serena Williams |
2012 | Maria Sharapova |
2011 | Lý Na |
2010 | Francesca Schiavone |
2009 | Svetlana Kuznetsova |
2008 | Ana Ivanovic |
2007 | Justine Henin |
2006 | Justine Henin |
2005 | Justine Henin |
2004 | Anastasia Myskina |
2003 | Justine Henin |
2002 | Serena Williams |
2001 | Jennifer Capriati |
2000 | Mary Pierce |
1999 | Steffi Graf |
1998 | Arantxa Sánchez Vicario |
1997 | Iva Majoli |
1996 | Steffi Graf |
1995 | Steffi Graf |
1994 | Arantxa Sánchez Vicario |
1993 | Steffi Graf |
1992 | Monica Seles |
1991 | Monica Seles |
1990 | Monica Seles |
1989 | Arantxa Sánchez Vicario |
1988 | Steffi Graf |
1987 | Steffi Graf |
1986 | Chris Evert |
1985 | Chris Evert |
1984 | Martina Navratilova |
1983 | Chris Evert |
1982 | Martina Navratilova |
1981 | Hannah Mandlikova |
1980 | Chris Evert |
1979 | Chris Evert |
1978 | Virginia Ruzici |
1977 | Mima Jausovec |
1976 | Kiện Barker |
1975 | Chris Evert |
1974 | Chris Evert |
1973 | Tòa án Margaret |
1972 | Vua Billie Jean |
1971 | Evonne Goolagong |
1970 | Tòa án Margaret |
1969 | Tòa án Margaret |
1968 | Nancy Richey |